HTTP
Hyper Text Transfer Protocol

Phạm Đắc Lương
2221050521

Cách hoạt động của HTTP

Tổng quan quá trình hoạt động

yêu cầu (client)

Xử lí yêu cầu (client)

tạo phản hồi (sever)

Gửi phản hồi (sever)

kết thúc kết nối

Quá trình hoạt động cụ thể

Liên lạc với DNS server: Trước khi mở liên kết với sever trình duyệt cần biết được địa chỉ IP của máy chủ đó bằng cách liên lạc với Dns sever để phân giải tên miền thành IP tương ứng

Mở kết nối tới web sever thông qua cổng port 80: Sau khi có địa chỉ IP trình duyệt sẽ mở kết nối đến với sever thông qua port mặc định của HTTP là 80

Gửi request đến sever: thông qua giao thức HTTP trình duyệt gửi yêu cầu GET tới web sever yêu cầu tải tệp tin "web-sever.html" hoặc bất kỳ tài nguyên nào khác trên máy chủ.

Web sever response : Máy chủ web nhận yêu cầu GET và gửi lại phản hồi chứa đoạn văn bản dưới dạng HTML tới trình duyệt.

Trình duyệt hiển thị nội dung : trình duyệt đọc và thực hiện các thẻ lệnh HTML định dạng cấu trúc của trang web rồi thể hiện ra màn hình

Mã trạng thái(status code)

Mã 1xx : Thông tin

- Nó nghĩa là yêu cầu đã được nhận và tiến trình đang tiếp tục.
+100 (Continue)
Máy chủ trả về mã này để chỉ ra rằng nó đã nhận được một phần đầu tiên của một yêu cầu và được chờ đợi cho phần còn lại.
+01 (Switching protocols)
Bên yêu cầu đã yêu cầu các máy chủ để chuyển đổi và máy chủ được thừa nhận rằng nó sẽ làm như vậy

Mã 2xx : Thành công

- hoạt động đã được nhận, được hiểu, và được chấp nhận một cách thành công.
+200 (Successful)
Các máy chủ xử lý yêu cầu thành công
+201 (Created)
Yêu cầu đã thành công và các máy chủ tạo ra một nguồn tài nguyên mới.

Mã 3xx : Sự điều hướng lại

- hoạt động phải được thực hiện để hoàn thành yêu cầu.
+301 (Moved permanently)
Các trang web yêu cầu đã bị di chuyển vĩnh viễn tới URL mới
+302 (Moved temporarily)
Trang được yêu cầu đã di chuyển tạm thời tới một URL mới

Mã 4xx : Lỗi client

- yêu cầu chứa cú pháp không chính xác hoặc không được thực hiện
+ 400 (Bad request)
Các máy chủ không hiểu được yêu cầu.
+ 404 (Not found)
Máy chủ không thể tìm thấy trang yêu cầu. Ví dụ, máy chủ thường trả về mã này nếu có 1 yêu cầu tới một trang không tồn tại trên máy chủ.

Tổng quan

Lịch sử phát triển

- vào những năm 60 70 của thế kỉ trước internet bắt đầu phát triển cần 1 giao thức để giao tiếp trên hệ thống mạng hiện quả

- những năm 1990 phiên bản đầu tiên của gioa thức HTTP được ra mắt

Khái niệm

HTTP là viết tắt cuả cụm từ Hyper Text Transfer Protocol có nghĩa là giao thức truyền tải siêu văn bản

- HTTP được dùng trong world wide web với mục đích tạo nên sự liên kết, giao tiếp giữa client và sever

Đặc điểm

kết nối

-Tầng giao vận có nhiệm vụ kiểm soát két nối

-HTTP hoạt động dựa trên giao thức TCP/IP đẩm bảo độ tin cậy tránh thất thoát tron g quá trình truyền tải thông tjin

Cấu trúc tin nhắn đơn giản

-Giao thức HTTP được thiết kế đơn giản và thân thiện với người đọc, ngay cả khi có thêm sự phức tạp ở những phiên bản HTTP hiện nay thông qua việc đóng gói các Message thành frame

- Các tin nhắn HTTP được cấu trúc đơn giản, bao gồm một dòng yêu cầu hoặc phản hồi, theo sau bởi các tiêu đề tùy chọn và một thân tin nhắn (nội dung) cấu trúc này có thể dễ dàng đọc và hiểu

HTTP có thể mở rộng

-HTTP có tính linh hoạt cao nó có thể mở rộng và nâng cấp bất cứ khi nao thậm chí chỉ cần 1 thỏa thuận mới giữa client và sever 1 chức năng mới của HTTP có hể được tạo ta

HTTP là stateless, nhưng không sessionless

HTTP là một giao thức không trạng thái, nghĩa là mỗi yêu cầu và phản hồi là độc lập với các yêu cầu và phản hồi trước đó. Điều này có nghĩa là không có sự lưu giữ trạng thái giữa các yêu cầu, và mỗi yêu cầu phải chứa đầy đủ thông tin cần thiết cho máy chủ hiểu yêu cầu.

Port number

HTTP sử dụng cổng mặc định là 80 nhưng trong 1 số trường hợp nó có thể sử dụng cổng 8080 hoặc 8000 cho mục đích thực nghiệm hoặc cho trường hợp cần các cấu hình đặc biệt

Cấu trúc cơ bản giao thức

Minh họa cấu trúc HTTP

Minh họa cấu trúc HTTP

-HTTP là 1 giao thức request - response( yêu cầu - phản hòi )dựa trên mô hình client-sever
-client và sever giao tiếp với nhau thông qua các message độc lập

-Message được gửi bởi client được gọi là request , ngược lại được gửi từ phía sever được gọi là response

-Các phương thức yêu cầu phổ biến bao gồm GET, POST, PUT, DELETE, và nhiều phương thức khác.

Các phương thức request
cơ bản

GET để yêu cầu thông tin từ máy chủ

POST để gửi dữ liệu lên máy chủ


^

PUT để cập nhật thông tin


^

DELETE để xóa tài nguyên.


^