Phong Trào Đấu Tranh Đầu TK 20 (Sau Văn Thân + Cần Vương)

Đông Du (P B Châu) (1906-08)

P B Châu kết hợp nhóm của P Đ Phùng + Phan Bá Ngọc + dư đàng Văn Thân bạo động

Duy Tân Hội (Cường Để hội chủ, P B Châu, Tăng Bạt Hổ biết tiếng Nhật...). Bạo động + cầu viện Nhật.

1906. P T Đông Du. Mang Cường Để + thanh niên sang Nhật

1909 Nhật bắt tay Pháp, trục xuất Châu + Cường Để + Sinh viên

1911, Châu giải tán Duy Tân Hội lập Quang Phục hội để bạo động. Lấy cảm hứng từ thắng lợi của Tôn Dật Tiên.

Châu bạo động, Pháp đàn áp, quần chúng chuyển sang thích Trinh hơn.

Hậu duệ của Châu là: Lương Ngọc Quyến, Nguyễn Thái Học, Nguyển Hải Thần, Bả Chó, Vũ Hồng Khanh, Nguyễn Tường Tam,

L N Quyến ăn mày để quyên tiền cho SV Đông Du. Bạo động bị bắt, dùi chân xích sắt. Trịnh Cấn phá ngục cõng Quyến ra chỉ huy bạo động. Pháp đàn áp, Quyến nhờ Cấn bắn ngực chết. Sau Cấn cũng bị bắn vào bụng.

Hải Ngoại (Tiếng Pháp)

Ngũ Long (P V Trường 1912 + P C Trinh + N T Truyền + N A Ninh + N T Thành). NGUYỄN ÁI QUỐC.

Đệ Tứ (Các đệ tử của N T Truyền + N A Ninh) (Tạ Thu Thâu + Phan Văn Hùm + Hồ Hữu Tường + Huỳnh Văn Phương...)

Sau 1945, Bả Chó thủ tiêu các phong trào khác

Duy Tân (Trinh + Cáp + Kháng) (1905 - 08)

Trinh sang Nhật gặp Châu, sau 2 tháng thì về nước lập P T Duy Tân

Quang Phục Hội của Châu châm ngòi để Pháp đàn áp + bắt Trinh + Cáp

Trần Quý Cáp (thầy của Phan Khôi) bị bắt và xử tử

Hậu duệ của Trinh là: N T Truyền, N A Ninh, Tạ Thu Thâu, Phan Văn Hùm, Hồ Hữu Tường, Phan Khôi,

Bạn học chung với Trinh là: H T Kháng, T Q Cáp, Nguyễn Đình Hiến, Ngô Đức Kế, Nguyễn Sinh Huy,

Đông Kinh Nghĩa Thục: Lương Văn Can, P C Trinh, Bạch Thái Bưởi, Nguyễn Quyền, Dương Bá Trạc.

Các Trí Thức Nho học: Ngô Đức Kế + Đặng Nguyên Cẩn + Nguyễn An Khương + Lương Văn Can